Bảo hiểm thất nghiệp 2020 đã thay đổi gì so với quy định bảo hiểm thất nghiệp năm 2019. Điều kiện hưởng BHTN là gì? Thủ tục làm BHTN như thế nào? Địa điểm đăng ký và nhận BHTN?
Hôm nay Sài Gòn Tâm Điểm sẽ phân tích và đưa ra đầy đủ các trường hợp, hướng dẫn người lao động có thể thực hiện hưởng BHTN theo quy định bảo hiểm thất nghiệp 2020 một cách chi tiết nhất, dễ dàng nhất.
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm giúp đảm bảo quyền lợi, bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ mất việc hoặc nghỉ việc. Bên cạnh nhận được tiền thất nghiệp, người lao động cũng sẽ được hỗ trợ học nghề, tìm kiếm việc làm mới trên cơ sở người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng vào Quỹ BHTN (Luật Việc làm 13).
Trong thời buổi kinh tế nhiều biến động, khó khăn như hiện nay thì trợ cấp thất nghiệp (TCTN ) được ví là phao cứu sinh, chỗ dựa vật chất và tinh thần cho người lao động trong quá trình tìm kiếm việc làm mới.
Tại điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
” Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.
Dưới đây là quy định về mức đóng BHXH, BHTN, BHYT áp dụng từ ngày 01/01/2020 – 31/12/2020 đối với người lao động.
Cụ thể:
Đối với người lao động Việt Nam
Đối với người lao động nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều kiện 1: chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng thử việc, trừ các trường hợp sau:
Điều kiện 2: đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng
Điều kiện 3: đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này
Điều kiện 4: chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau đây:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định mức tiền bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Lưu ý:
Ông A đóng BHTN 50 tháng và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN cuối cùng là 6.000.000 đồng
Thời gian được hưởng BHTN của ông A sẽ là:
Mức hưởng TCTN hàng tháng sẽ được tính là: 6.000.000 đồng x 60% = 3.600.000 đồng/tháng
Trường hợp 1: Trường hợp những tháng cuối trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian đóng BHTN thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng TCTN là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHTN trước khi người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Bà H giao kết HĐLĐ có thời hạn 24 tháng với mức lương: từ ngày 01/09/2018 đến 31/08/2019 là 3.000.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/09/2019 đến 31/08/2020 là 5.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, 01/01/2020 đến 30/06/2020, bà H hưởng chế độ thai sản. Sau đó vì lý do riêng bà làm đơn xin nghỉ việc theo quy định nhà nước vào ngày 01/07/2020.
Vậy mức hưởng TCTN bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc mà đã đóng BHTN (tháng 07,08,09,10,11,12/2019). Mức hưởng TCTN hàng tháng của bà H sẽ được tính như sau:
(3.000.000 đồng x 2 tháng + 5.000.000 x 4 tháng)/6 x 60% = 4.400.000 đồng/tháng
Trường hợp 2: Hưởng TCTN hàng tháng của người lao động không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động.
Ngày 01/01/2020, anh B giao kết HĐLĐ có thời hạn 12 tháng với công ty C với mức lương 70.000.000 đồng/tháng, công ty C hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định là 4.420.000 đồng/tháng.
Do đó, mức tiền lương tháng đóng BHTN của anh B là:
20 lần x 4.420.000 đồng = 88.400.000 đồng/ tháng
Sau đó, ngày 28/09/2020, anh B chấm dứt HĐLĐ với công ty C và ký kết HĐLĐ có thời hạn 3 tháng với công ty M (01/10/2020 – 31/12/2020) với mức lương 80.000.000 đồng/ tháng. Anh B làm việc tại chi nhánh địa bàn thuộc vùng III, áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định Chính phủ là: 3.430.000 đồng/ tháng.
Anh B đóng BHTN tại tổ chức BHXH nơi chi nhánh hoạt động với mức lương:
20 lần x 3.430.000 đồng = 68.600.000 đồng/ tháng
Hết thời hạn anh B nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN. Vậy mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi anh B chấm dứt HĐLĐ là:
(62.000.000 đồng x 3 tháng + 48.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 33.000.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, theo quy định mức hưởng TCTN của anh B không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm anh B nghỉ việc. Do đó, mức hưởng TCTN hàng tháng của anh B là: 3.430.000 đồng x 5 lần = 17.150.000 đồng/tháng)
Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được 03 tháng TCTN
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng
Tháng hưởng TCTN được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày
Ví dụ:
Chị T được hưởng TCTN 03 tháng, thời gian hưởng TCTN của chị được tính từ ngày 10/04/2019 đến ngày 09/07/2019
Như vậy, tháng hưởng TCTN của chị T được xác định như sau:
Căn cứ Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi người lao động muốn nhận TCTN.
>>> Địa điểm đăng ký và nhận bảo hiểm thất nghiệp
>>> Địa điểm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại TPHCM, Hà Nội và Đà Nẵng
>>> Điều kiện thủ tục đăng ký và hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng TCTN.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả TCTN kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động.
Trường hợp người lao động không được hưởng TCTN thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tính hưởng TCTN: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả TCTN, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng TCTN của người lao động.
Ví dụ:
Hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng TCTN (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định TCTN).
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì các trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội được bảo lưu bao gồm:
Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc TCTN ghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng TCTN trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng TCTN theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng TCTN của người lao động.
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng TCTN theo quyết định hưởng TCTN nhưng người lao động không đến nhận tiền TCTN và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng TCTN thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng TCTN.
Người lao động có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng TCTN được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng TCTN cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng TCTN theo quy định.
Theo quy định tại Khoản này, dẫn chiếu đến Khoản 3 Điều này, các trường hợp được bảo lưu BHTN bao gồm:
Như vậy, đối với các trường hợp nêu trên thì khi chấm dứt hưởng BHTN sẽ được bảo lưu thời gian hưởng BHTN.
Thời gian tham gia BHTN, hoặc tháng lẻ của lần hưởng trước mà chưa hưởng trợ cấp thì sẽ được bảo lưu. Thời gian đã hưởng chế độ BHTN sẽ bị trừ đi và được tính như sau: mỗi tháng hưởng tương ứng với 12 tháng đã đóng BHTN.
Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mới nhất, từ đó làm cơ…
Mẫu 08-MST Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế là biểu…
Quản lý suất ăn công nghiệp đòi hỏi quy trình nghiêm ngặt về vệ sinh…
Quy trình tính lương là hoạt động không thể thiếu trong tất cả doanh nghiệp.…
Phần mềm chấm công CoreHRM Attendance Được thiết kế dựa trên mô hình chấm công…
PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG COREPAYROLL - SỬ DỤNG ĐƠN GIẢN, KẾT QUẢ NHANH CHÓNG PHẦN…