Cuối tháng 3 hàng năm, người nộp thuế phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho năm trước đó. Quá thời hạn này, tùy vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân sau 30/3/2020 bị phạt thế nào?

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

Điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính”.

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 chậm nhất là ngày 30/3/2020.

Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Theo Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC, mức phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

STT

Thời gian quá thời hạn

Mức phạt

Lưu ý

Nếu có tình tiết giảm nhẹ

Nếu có tình tiết tăng nặng

1

Từ 01 đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

Cảnh cáo

2

Từ 01 đến 10 ngày (trừ trường hợp tại thứ tự 1).

Phạt 700.000 đồng.

Mức phạt tối thiểu không thấp hơn 400,000 đồng.

Mức phạt tối đa không quá 01 triệu đồng.

3

Từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

Phạt 1,4 triệu đồng.

Mức phạt tối thiểu không dưới 800,000 đồng.

Mức phạt tối đa không quá 02 triệu đồng.

4

Từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

Phạt 2,1 triệu đồng.

Mức tối thiểu không thấp hơn 1,2 triệu đồng.

Mức phạt tối đa không quá 03 triệu đồng.

5

Từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

Phạt 2,8 triệu đồng.

Mức phạt tối thiểu không thấp hơn 1,6 triệu đồng.

Mức phạt tối đa không quá 04 triệu đồng.

– Phạt 3,5 triệu đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 02 triệu đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

Lưu ý:

– Thời hạn nộp hồ sơ quy định khi áp dụng các mức xử phạt trên bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (theo khoản 7 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC).

– Không áp dụng các mức xử phạt trên đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.



Ngoài ra, theo khoản 9 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC, người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo các mức phạt trong bảng trên, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định trên và tính tiền chậm nộp tiền thuế. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.

>>> Phần mềm tính, kê khai, quyết toán thuế TNCN

(Nguồn. Luatvietnam)