Svg%3E

Công văn và thông tư thuế tháng 11 năm 2015

I. Công văn

1. Công văn số 4558/TCT-QLN ngày 03/11/2015 về  không tính tiền chậm nộp tiền thuế
(1) Về Thông báo không tính tiền chậm nộp

Sau khi kiểm tra, nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp (theo mẫu số 03/TCN ban hành kèm theo công văn này). Thông báo do Thủ trưởng cơ quan thuế ký, tại phần nơi nhận của thông báo sẽ được gửi cho người nộp thuế để biết; bộ phận kê khai – kế toán thuế và các bộ phận có liên quan khác để thực hiện điều chỉnh tiền chậm nộp cho người nộp thuế.
(2) Về đối tượng không xem xét không tính tiền chậm nộp

Đối với trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước: có giao một phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ; được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng;đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán cho nhà thầu phụ thì nhà thầu phụ thuộc đối tượng được cơ quan thuế xem xét không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

2. Công văn số 4498/TCT-QLN ngày 30/10/2015 về không tính tiền chậm nộp

Đối với số thuế còn nợ ngân sách nhà nước, nếu nhỏ hơn hoặc bằng số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế thì thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp, không phân biệt số thuế còn nợ của việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hay không.

3. Công văn số 4525/TCT-KK ngày 02/11/2015 về việc khấu trừ thuế GTGT đối với các hoá đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Trường hợp Chi nhánh Công ty CP dược Danapha tại Thanh Hoá (Chi nhánh) là đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Công ty CP dược Danapha (Công ty). Định kỳ, Công ty điều chuyển hàng hoá (dược phẩm) cho Chi nhánh để Chi nhánh bán theo giá niêm yết, nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của Công ty theo quy định nội bộ (các quy định nội bộ này được Công ty ban hành dưới hình thức văn bản trước khi Chi nhánh thực hiện nộp tiền mặt) thì căn cứ thực tế hoạt động, Tổng cục Thuế giao Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá phối hợp với Cục Thuế TP. Đà Nẵng kiểm tra tình hình kê khai, nộp thuế tại Chi nhánh và Công ty. Nếu Công ty thực hiện đúng quy định về kê khai, nộp thuế và Chi nhánh thực hiện nộp tiền bán hàng vào tài khoản ngân hàng của Công ty (có các chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng) theo đúng quy định nội bộ của công ty thì Chi nhánh được kê khai, khấu trừ đối với các hoá đơn GTGT đầu vào mua hàng hoá từ Công ty mẹ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

4. Công văn số 4527/TCT-CS ngày 2/11/2015 về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Trường hợp Công ty TNHH An Hạ Bình Thuận ký hợp đồng mua củ mỳ tươi của Công ty TNHH Điền Nguyên Trang trụ sở tại TP.HCM để chế biến tinh bột mỳ xuất khẩu, Công ty TNHH Điền Nguyên Trang đã lập hoá đơn cho Công ty TNHH An Hạ Bình Thuận theo thuế suất thuế GTGT 10% và 5%, công ty TNHH An Hạ Bình Thuận có chứng từ thanh toán hàng hoá mua vào qua ngân hàng, Công ty Điền Nguyên Trang đã thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đầy đủ đối với mặt hàng củ mỳ tươi thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận xem xét, giải quyết cho Công ty TNHH An Hạ Bình Thuận được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn mua hàng do Công ty TNHH Điền Nguyên Trang lập.

5. Công văn số 4528/TCT-PC ngày 02/11 2015 về công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở.

Đối với trường hợp các hợp đồng cho thuê nhà ở được ký kết từ ngày Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 có hiệu lực (từ ngày 01/7/2015) sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu.

6. Công văn số 4552/TCT-TNCN ngày 3/11/2015 chính sách thuế khi sáp nhập doanh nghiệp

Về thông báo phát hành và sử dụng hóa đơn trong thời gian từ ngày 12/8/2015 cho đến khi thông báo phát hành hóa đơn có hiệu lực:

Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khoảng thời gian thông báo phát hành hóa đơn của các chi nhánh mới chưa có hiệu lực thì cho phép lùi ngày xuất hóa đơn đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn có hiệu lực.

7. Công văn số 4583/TCT-CS  ngày  04/11/2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với thức ăn chăn nuôi

(i) Các sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế:

– Sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ

qua sơ chế thông thường của tố chúc, cá nhân tự sản xuất bán ra (ví dụ như tấm mì, cám mì, tấm gạo (gạo gẫy), cám gạo được tạo ra từ quá trình xay xát thóc hoặc xay xát lúa mì) theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số

26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

– Sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, cám (đã qua chế biến) làm thức ăn chăn nuôi.

– Các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

8. Công văn số 4586/TCT-CS ngày 04/11/2015 ưu đãi đối với thu nhập của các ngành nghề kinh doanh bổ sung

Từ năm 2014 và các năm tiếp theo nếu Công ty bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ, cho thuê nhà xưởng dư thừa nhưng không tăng vốn đầu tư thì thu nhập từ các ngành nghề bổ sung nêu trên không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

9. Công văn số 4554/TCT-CS ngày 3/11/2015 về giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên

II. Thông tư
Ngày 28/10/2015, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi với các nội dung: đối tượng chịu thuế, không chịu thuế; giá tính thuế, thuế suất thuế TTĐB; hoàn thuế, khấu trừ thuế Tiêu thụ đặc biệt …

Chúng tôi xin tóm lược một số điểm chính như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
– Nghị định hướng dẫn đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với: Tàu bay, du thuyền; hàng mã; kinh doanh đặt cược…

2. Căn cứ tính thuế Tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có))/ (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Khấu trừ thuế quy định tại Nghị định 108/2015/NĐ-CP
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, quy định chi tiết tại Điều 6, Nghị định 108/2015/NĐ-CP .

Nguồn: CLB ĐL Thuế HCM

Translate »