Svg%3E

Công văn và thông tư thuế tháng 10 năm 2015

I. Công văn

 1. Công văn số 4209/TCT-DNL ngày 12/10/2015 về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí liên quan đến hoạt động của tài sản cố định

 Từ ngày 01/01/2014 trở đi, thuế GTGT đầu vào của chi phí liên quan đến hoạt động của tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 2. Công văn số 4214/TCT-CS ngày 12/10/2015 về việc lập hóa đơn đối với trường hợp chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn cho thuê

 Trường hợp Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Bạc Liêu (bên cho thuê) ký hợp đồng thuê tài sản với Nhà máy Bia Sài Gòn – Sóc Trăng (bên thuê), thời gian thuê tài sản từ năm 2008-2015, nội dung hợp đồng quy định bên thuê thanh toán một lần cho toàn bộ số tiền thuê và khi kết thúc hợp đồng bên thuê có toàn quyền sở hữu tài sản mà không phải trả bất kỳ một khoản chi phí nào, bên cho thuê không thu hồi tài sản thì thực chất đây là hợp đồng bán tài sản, do đó, khi chuyển giao tài sản cho Nhà máy Bia Sài Gòn – Sóc Trăng, Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Bạc Liêu phải xuất hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT trên toàn bộ số tiền nhận được từ việc bán tài sản. Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu kiểm tra thực tế việc thực hiện hợp đồng giữa Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Bạc Liêu và Nhà máy Bia Sài Gòn – Sóc Trăng và hướng dẫn đơn vị thực hiện việc lập hóa đơn, kê khai nộp thuế theo đúng quy định.

 3. Công văn số 4216/TCT-CS ngày 12/10/2015 về việc miễn, giảm tiền thuê đất

 Trường hợp Công ty cổ phần lâm sản Nam Định được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà máy đồ gỗ xuất khẩu Hòa Xá theo Quyết định số 764/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Nam Định thì Công ty thuộc đối tượng được xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá ba năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất; Diện tích đất được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản là diện tích đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 15, Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

 4. Công văn số 4217/TCT-CS ngày 12/10/2015 về việc vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ

 Trường hợp DNTN Anh Trọng do bà Hồ Thị Mỹ Linh là chủ doanh nghiệp chuyển đổi loại hình thành Công ty TNHH MTV Anh Trọng do bà Hồ Thị Mỹ Linh là chủ sở hữu, sau đó Công ty TNHH MTV Anh Trọng đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản của DNTN Anh Trọng thì Công ty thuộc đối tượng không phải kê khai nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC nêu trên.

 5. Công văn số 4224/TCT-KK ngày 12/10/2015 về  khấu trừ thuế GTGT

 Trường hợp Chi nhánh mua hàng hoá là dược phẩm từ Công ty mẹ, bán hàng, nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của Công ty mẹ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Bến Tre là chưa thực hiện đúng quy định nội bộ của Công ty mẹ và không thực hiện đúng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT. Chi nhánh Công ty CP Dược phẩm Bến Tre không được khấu trừ thuế GTGT đối với các hoá đơn GTGT mua hàng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng; đồng thời số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, đơn vị không được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

 6. Công văn số 14232/BTC-TCT ngày 09/10/2015  về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu được từ việc đổi hành trình bay, hủy chuyến bay

 Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

– Các khoản thu của khách hàng từ việc đổi hành trình bay như: đổi ngày bay, đổi giờ bay, đổi tên hành khách bay,… là khoản thu phục vụ dịch vụ của ngành hàng không nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, cụ thể:

 Trường hợp, các khoản thu nêu trên phục vụ chuyến bay quốc tế thì áp dụng thuế suất 0% theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, các khoản thu nêu trên phục vụ chuyến bay nội địa thì áp dụng thuế suất 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

          – Khoản thu của khách hàng từ việc hủy chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa là khoản thu về bồi thường bằng tiền thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

         – Trường hợp, trước đó thực hiện khác với hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn này thì không thực hiện điều chỉnh lại.

 II. Thông tư

 Ngày  02/10/2015 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên và có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015 thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010; Theo đó, chúng tôi xin trình bày một số nội dung mới như sau:

1. Về Phạm vi áp dụng.

 Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Vì vậy, những tài nguyên này không hướng dẫn tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC.

2. Về đối tượng chịu thuế.

Hướng dẫn cụ thể hơn đối với nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy …

Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.

 3. Về người nộp thuế (NNT).

 NNT tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể:

– Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì NNT là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

– Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện là NNT tài nguyên (không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thủy lợi).

 4. Về sản lượng tài nguyên tính thuế.

 Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.

Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

 5. Về giá tính thuế tài nguyên.

 Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ,  trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.

 6. Về thuế suất thuế tài nguyên.

 Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

 7. Về khai thuế, quyết toán thuế.
 
– Hàng tháng, NNT thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).

– Khi quyết toán thuế, NNT phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế.

Theo CLB DL thuế HCM

Translate »